I. KHÁI NIỆM
VPCĐ là những tổn thương phổi do những tác nhân(Vi trùng, virus, KST,…) bên ngoài cộng đồng gây nên. Người ta dùng khái niệm này để phân biệt với những tác nhân gây viêm phổi trong bệnh viện.
Là một bệnh nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp, nguy hiểm, chi phí điều trị cao.
Ở VN, viêm phổi cộng đồng đứng thứ 4 trong các bệnh nhiễm khuẩn phải nhập viện
II. TÁC NHÂN THƯỜNG GẶP
50% trường hợp không rõ bệnh nguyên
Một số trường hợp viêm phổi do nhiều tác nhân : tác nhân thường gặp và những tác nhân không điển hình.
Viêm phổi không điển hình là dùng để chỉ tác nhân ‘không điển hình’ (M.pneumoniae, C.pneumoniae, Legionella spp, …) chứ không phải bệnh cảnh lâm sàng.
Những tác nhân phổ biến là :
1. Nguy cơ nhiễm phế cầu kháng thuốc và kháng PNC
1. Lâm sàng
- Phế quản phế viêm
- Viêm phổi mô kẻ
- CT ngực
- Nội soi phế quản
- Các xét nghiệm thường quy
- ….
V. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định viêm phổi
Dựa vào lâm sàng,công thức máu, XQ ngực
Bảng tóm tắt
2. Chẩn đoán mức độ nặng
A> Theo FINE,1997
Đánh giá nguy cơ và khuyến cáo
B> Theo BTS (British Thoracic Society) dựa vào bảng điểm CURB-65
C> Theo ATS (American Thoracic Society)
-04 tiêu chuẩn chính
-05 tiêu chuẩn phụ
Dựa vào cấy bệnh phẩm hay huyết thanh chẩn đoán. Tuy nhiên, 50% không rõ bệnh nguyên. 18% có phối hợp vk điển hình và không điển hình.
VI. ĐIỀU TRỊ
1. Lựa chọn kháng sinh ban đầu
3. Chọn kháng sinh theo tác nhân
Theo kháng sinh đồ
Theo khuyến cáo
4. Các điều trị khác
VPCĐ là những tổn thương phổi do những tác nhân(Vi trùng, virus, KST,…) bên ngoài cộng đồng gây nên. Người ta dùng khái niệm này để phân biệt với những tác nhân gây viêm phổi trong bệnh viện.
Là một bệnh nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp, nguy hiểm, chi phí điều trị cao.
Ở VN, viêm phổi cộng đồng đứng thứ 4 trong các bệnh nhiễm khuẩn phải nhập viện
II. TÁC NHÂN THƯỜNG GẶP
50% trường hợp không rõ bệnh nguyên
Một số trường hợp viêm phổi do nhiều tác nhân : tác nhân thường gặp và những tác nhân không điển hình.
Viêm phổi không điển hình là dùng để chỉ tác nhân ‘không điển hình’ (M.pneumoniae, C.pneumoniae, Legionella spp, …) chứ không phải bệnh cảnh lâm sàng.
Những tác nhân phổ biến là :
- Không rõ bệnh nguyên : 40-50%
- Streptococcus pneumoniae
- Mycoblasma pneumoniae
- Chlamydia pneumoniae
- Legionella spp
- Virus
1. Nguy cơ nhiễm phế cầu kháng thuốc và kháng PNC
- Tuổi >65t
- Dùng kháng sinh nhóm beta-lactam trong 03tháng gần đây
- Nghiện rượu
- Suy giảm MD ( bệnh, thuốc corticoides)
- Nhiều bệnh lý nội khoa kết hợp
- Tiếp xúc trẻ em ở trung tâm chăm sóc ban ngày
- Sống tại viện dưỡng lảo, viện điều dưỡng
- Bệnh tim, phổi mạn tính
- Nhiều bệnh nội khoa phối hợp
- Mới điều trị kháng sinh
- Bệnh cấu trúc phổi (Giản phế quản) có sẵn
- Điều trị glucocorticoides kéo dài ( Prednisone >10mg/ngày)
- Điều trị KS phổ rộng >7 ngày trong tháng qua
- Suy dinh dưỡng
1. Lâm sàng
- Sốt
- Ho đàm, chú ý màu sắc đàm có thể hướng đến tác nhân
- Đau ngực, khó thở
- Nghe : rale phổi, hội chứng đông đặc phổi
- Bạch cầu máu (Neutrophil) tăng
- CRP tắng
- XQ ngực : các tổn thương có thể gặp
- Phế quản phế viêm
- Viêm phổi mô kẻ
- Cấy đàm và kháng sinh đồ
- Các xét nghiệm khác
- CT ngực
- Nội soi phế quản
- Các xét nghiệm thường quy
- ….
V. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định viêm phổi
Dựa vào lâm sàng,công thức máu, XQ ngực
Bảng tóm tắt
Viêm phổi điển hình | Viêm phổi không điển hình | |
Triệu chứng cơ năng | Sốt đột ngột, thường >39 độ C, ±rét runHo khan lúc đầu, sau khạc đàm đụcĐau ngực kiểu màng phổi(±)Khó thở (±) Herpes labialis : có 40% trong phế cầu | Sốt nhẹ, từ từHo khan hoặc ít đàm nhầyKhông đau ngựcHiếm khi khó thở Triệu chứng ngoài phổi : đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, đau họng, buồn nôn, tiêu chảy |
Triêu chứng thực thể | Rale nổ tại vùng phổi tổn thương(±) HC đông đặc kèm âm thổi ống (20%)(±) tiếng cọ màng phổi (10%) | (±) vài rale phế quảnKhông có HC đông đặcCó thể có lú lẩn, mất định hướng ở người già (Legionella spp) |
Mầm bệnh thường gặp | Streptococcus pneumoniaHemophilus influenzaMoraxella catarrhalis (COPD) | Mycoplasma pneumoniaChlamydia pneumoniaLegionella sppVK kỵ khí |
A> Theo FINE,1997
Đặc điểm bệnh nhân | Điểm |
Tuổi Nam Nữ | =Tuổi =Tuổi- 10 |
Môi trường sống : sống ở nhà dưỡng lão | 10 |
Bệnh kèm Ung thư Bệnh gan Suy tim sung huyết Bệnh mạch máu não Bệnh thận | 30 20 10 10 10 |
Lâm sang Rối loạn ý thức Nhịp thở > 30l/ph HATTh < 90mmHg Nhiệt độ < 35 độ C hay >41 độ C Mạch >125 l/ph Cận lâm sang pH > 7,35 BUN > Na+ < 130mEq/l Glucose > 13,9mmol/l Hct < 30% PaO2 < 60mmHg Có tràn dịch màng phổi | 20 20 15 15 10 30 20 20 10 10 10 10 |
Nhóm nguy cơ | Số điểm | Tử suất(%) | Điều trị |
I | 0,1 | Ngoại trú | |
II | ≤70 | 0,3 | Ngoại trú |
III | 71-90 | 0,9 | Nội trú (ngắn hạn) |
IV | 91-130 | 9,3 | Nội trú |
V | >130 | 27 | ICU |
- Đánh giá nguy cơ và khuyến cáoC = Confusion: lẫn lộn, mất định hướng không gian và thời gian, không nhận ra người thân
- U = Uremia: BUN > 7 mmol/L (20 mg/dl)
- R = Respiratory Rate ≥ 30 lần/phút
- B = Blood Pressure: HA tâm thu < 90 mmHg hoặc HA tâm trương ≤ 60 mmHg
- 65 = Tuổi ≥ 65
Số yếu tố nguy cơ | Tử suất (%) | Khuyến cáo điều trị |
0 | 0,7 | Ngoại trú |
1 | 2,1 | Ngoại trú |
2 | 9,2 | Nội trú ngắn hạn |
3 | 14,5 | Nội trú |
4 | 40 | ICU |
5 | 57 | ICU |
-04 tiêu chuẩn chính
- Cần thở máy
- Tăng tổn thương phổi trên GP > 50% trong 48h
- Sốc nhiễm trùng hay cần dùng vận mạch trong 4h
- Suy thận cấp ( lượng NT < 80ml /4h hay Cre >2,0mg% trên bn không có suy thận trước đó)
-05 tiêu chuẩn phụ
- Nhịp thở >30l/ph
- PaO2/ FiO2 < 250
- Viêm phổi 02 bên
- Viêm phổi nhiều thuỳ
- HA < 90/60mmHg
- Có 01 tiêu chuẩn chính : Thở máy hay sốc nhiễm trùng
- Có 2/3 tiêu chuẩn phụ : PaO2 / FiO2 < 250 ; viêm phổi nhiều thuỳ; HA max < 90mmHg
Dựa vào cấy bệnh phẩm hay huyết thanh chẩn đoán. Tuy nhiên, 50% không rõ bệnh nguyên. 18% có phối hợp vk điển hình và không điển hình.
VI. ĐIỀU TRỊ
1. Lựa chọn kháng sinh ban đầu
- Còn nhiều khó khăn, bất cấp
- Chọn lựa theo kinh nghiệm
- Dùng ks trong vòng 08h sau nhập viện theo kinh nghiệm
- Tránh ks phổ rộng không cần thiết
- Thời gian dùng ks tuỳ từng tác nhân, mức độ và bệnh kèm
1. Phế cầu và VK khác : 7-10 ngày
2. C. pneumoniae ,M.pneumoniae, Legionella : 10 -14 ngày.
3. BN có ức chế MD và dùng corticoides lâu ngày : >14 ngày
- Phải dùng đủ liều
- Chọn ks diệt khuẩn
- Dùng ks theo dược động học
- Không nên thay ks trong vòng 72h đầu trừ khi bệnh nặng hơn hay kết quả vi trùng không phù hợp
- Chuyển sang uống khi giảm ho, hết sốt ít nhất 02 lần cách nhau 8h và bn có thể uống được
- Xuất viện khi lâm sàng ổn định và đã chuyển sang uống
Theo kháng sinh đồ
Theo khuyến cáo
4. Các điều trị khác
- Dinh dưỡng
- Nước, điện giải
- Giảm đau nếu có đau ngực nhiều
- An thần
- Oxy liệu pháp khi có suy hô hấp
- Thuốc giảm ho khi thật sự cần thiết ( ho nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ)
- Lâm sàng : sốt, ho, khó thở, rale phổi
- BC máu, CRP
- GP : thường sang thương phổi trên XQ cải thiện chậm, có thể nhiều ngày.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét